Chức năng:  Viện Ung thư chuyên khoa sâu, đầu ngành tuyến cuối của Quân đội về chuyên ngành Ung thư, Xạ trị.

1. Nhiệm vụ:

- Khám bệnh, chẩn đoán, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân ung thư

- Tham gia thực hiện nhiệm vụ đào tạo sau đại học (tiến sĩ y học, chuyên khoa I, chuyên khoa II) thuộc chuyên ngành Ung thư, Xạ trị.

- Tham gia công tác chỉ đạo tuyến, huấn luyện đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị tuyến dưới trong công tác cấp cứu, điều trị về chuyên ngành Ung thư, Xạ trị toàn quân.

+ Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Ung thư và Xạ trị, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, kỹ năng cao,nâng cao chất lượng chẩn đoán, cấp cứu và điều trị.

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành để nhanh chóng hội nhập và đạt trình độ khu vực và quốc tế.

+ Tham gia các tổ chức chuyên ngành ở trong nước và quốc tế.

2. Tổ chức, biên chế và quân số: (theo Quyết định 2237/QĐ-TM)

- Tổ chức: gồm 04 khoa:

+ Khoa Chống đau và chăm sóc giảm nhẹ (A6-A)

+ Khoa Hóa trị liệu và bệnh máu (A6-B)

+ Khoa Xạ trị, Xạ phẫu (A6-C)

+ Khoa Ung thư tổng hợp (A6-D)

- Biên chế giường bệnh : 110 giường

3. Trang thiết bị chính ở Bệnh viện 108:

A. Nhóm chẩn đoán hình ảnh:

- Máy siêu âm Affiniti 30 hãng Philips

Máy siêu âm EPIQ 5 hãng Philips

Máy chụp cắt lớp vi tính 512 dãy Revolution

Máy chụp cắt lớp điện toán CT 320

Máy chụp PET/CT: Hệ thống PET/CT Discovery LightSpeed, STE 16 dãy của hãng GE Hoa Kỳ

Các ứng dụng X-quang kỹ thuật số phát hiện ung thư vú: hệ thống máy chụp vú kỹ thuật số Senographe Essential của hãng GE

Sinh thiết khối u: Sinh thiết dưới Robot định vị Maxio và cắt lớp vi tính

B. NHÓM XẠ TRỊ - XẠ PHẪU

Hệ thống máy xạ trị - xạ phẫu TrueBeam - STx

Các ưu điểm vượt trội của hệ thống máy xạ trị - xạ phẫu TrueBeam STx tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 so với các máy xạ trị thông thường bao gồm:

Là hệ thống máy đa năng có thể thực hiện được tất cả các kỹ thuật xạ trị và xạ phẫu trong điều trị các bệnh lý ung thư và lành tính khi có chỉ định:

  • Xạ trị 3 chiều theo hình dạng khối u (3D CRT).
  • Xạ trị điều biến liều (Intensity Modulated Radiation Therapy - IMRT).
  • Xạ trị quay điều biến thể tích tốc độ nhanh (Rapid Arc).
  • Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (Image-Guided Radiation Therapy - IGRT) 2D (MV, kV) và 3D (conebeam CT).
  • Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh thời gian thực  (real-time IGRT) sử dụng hệ thống theo dõi bề mặt quang học (OSMS – Optical Surface Monitoring System).
  • Xạ trị 4D, đồng bộ nhịp thở (respiratory gating), nhịn thở (breath-hold) trong điều trị các khối u di động theo nhịp thở: u phổi, gan.
  • Xạ trị thích ứng (Adaptive Radiation Therapy)
  • Xạ trị lập thể phân liều (FSRT – Fractionated Stereotactic Radiation Therapy).
  • Xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) các khối u ngoài sọ: u phổi, u gan, u tụy, u thận, u cột sống, hạch ổ bụng…
  • Xạ phẫu (SRS) các khối u và tổn thương trong sọ: di căn não, u màng não, u tuyến yên, u tuyến tùng, u dây VIII, đau dây V, dị dạng động tĩnh mạch (AVM), u máu thể hang (cavernoma)...

Việc thực hiện được đồng thời nhiều kỹ thuật điều trị tiên tiến nói trên, đặc biệt các kỹ thuật xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh cho phép kết hợp nhiều kỹ thuật trong điều trị giúp tăng hiệu quả kiểm soát khối u đồng thời giảm tác dụng phụ của điều trị.

Khả năng điều trị nhanh với suất liều cao tối đa 2400 MU/phút gấp 4 lần so với các hệ thống máy xạ trị thông thường hiện nay:

Vì vậy, thời gian xạ trị trên máy TrueBeam STx chỉ mất 2 – 3 phút so với 10 - 15 phút của các máy xạ trị thông thường và xạ phẫu chỉ mất 5 – 10 phút so với 60- 90 phút của các máy xạ phẫu hiện nay. Thời gian điều trị ngắn sẽ làm tăng sự thoải mái của người bệnh cũng như giảm sự di động trong khi điều trị đặc biệt trong xạ phẫu và xạ trị lập thể định vị thân.

Có hệ thống ống chuẩn trực đa lá (multileaf colimator – MLC) định dạng chùm tia với độ phân giải cao 2,5 mm ở trung tâm.

Hệ thống MLC HD 120 lá giúp điều trị chính xác khối u và bảo vệ được cơ quan lành, đây là yếu tố đặc biệt cần thiết trong xạ trị và xạ phẫu chất lượng cao.

Hệ thống ống chuẩn trực định dạng chùm tia hình nón (conical collimator) kích cỡ từ 4 – 17,5 mm chuyên dụng cho xạ phẫu.

Có 4 mức năng lượng photon (6, 8, 10 và 15 MV) và 7 mức năng lượng electron (6, 9, 12, 15, 18, 20, 22 MeV).

Xạ phẫu bằng cyberknife

Xạ phẫu (stereotactic radiosurgery – SRS) bằng CyberKnifeđược coi là hình thức “phẫu thuật” bằng tia xạ không xâm lấn có độ chính xác cao, có thể thay thế cho phẫu thuật mở. Năm 2001, CyberKnife đã được Hiệp hội Thuốc và Thực phẩm Mỹ (FDA) chứng nhận khả năng điều trị hiệu quả các khối u và tổn thương ở nhiều vị trí trong cơ thể như não, tủy sống, phổi, gan, thận, tiền liệt tuyến… với độ chính xác cao, ít tác dụng phụ cho tổ chức lành, đặc biệt các khối u và tổn thương có hình dạng phức tạp, nằm gần các tổ chức quan trọng như thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, thân não. Ưu điểm vượt trội của CyberKnife so với các hệ thống GammaKnife là khả năng thực hiện được cả kỹ thuật xạ phẫu (stereotactic radiosurgery – SRS) điều trị các tổn thương trong sọ và cả kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân (stereotactic body radiation therapy – SBRT) điều trị các tổn thương ngoài sọ

Máy xạ hình tưới máu cơ tim

 

Nguồn: https://www.benhvien108.vn/gioi-thieu-vien-ung-thu.htm